Ngân hàng là một tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động liên quan đến dòng tiền như huy động vốn, thanh toán và ngân quỹ,… Tất cả số liệu liên quan đến các hoạt động này cần được thu thập, xử lý một cách cẩn thận, chính xác. Đó cũng là lý do vì sao kế toán ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng mà ngân hàng nào cũng cần đến. Trong bài viết này, chúng mình sẽ cùng tìm hiểu về vị trí kế toán ngân hàng – nhiệm vụ và cơ hội việc làm hiện nay nhé!
Tìm hiểu vị trí kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng là gì?
Kế toán ngân hàng (hay Bank Accountant) là người thực hiện công việc xử lý, phân tích các nghiệp vụ kế toán, tài chính và cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động tiền tệ của ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Vậy điểm khác nhau giữa kế toán ngân hàng và kế toán là gì? Đó chính là kế toán bao hàm cả kế toán ngân hàng. Và kế toán ngân hàng thì chỉ chuyên làm việc cho ngân hàng, nắm rõ các quy định, cách thức hoạt động của ngân hàng cùng các bên liên quan.
Đặc điểm kế toán ngân hàng
– Tính tổng hợp và tính xã hội cao: Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính, nơi diễn ra thường xuyên và liên tục các giao dịch, hoạt động tài chính giữa các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân. Do đó một kế toán ngân hàng phải làm việc với rất nhiều cá nhân, tổ chức ở vô số ngành nghề khác nhau. Bên cạnh đó, họ cũng phải tổng hợp, phản ánh toàn bộ các giao dịch tài chính như thanh toán, tín dụng, tiền tệ,…
– Xử lý nghiệp vụ theo quy trình chặt chẽ: Vì là tổ chức làm các công việc liên quan trực tiếp đến dòng tiền, đôi khi là những nguồn tiền rất lớn nên quy trình làm việc của ngân hàng phải rất chặt chẽ. Mọi nghiệp vụ của từng bộ phận, vị trí phải luôn bám sát quy trình chuẩn của ngân hàng, bao gồm cả vị trí kế toán doanh nghiệp. Trong chuỗi mắc xích đó thì công việc của kế toán ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến gần như toàn bộ các hoạt động, bộ phận khác nên họ phải xử lý thật chặt chẽ, đúng quy trình.
– Có tính cập nhật và chính xác cao: Có 2 yếu tố vô cùng quan trọng đối với một ngân hàng, đó là nguồn vốn và sự luân chuyển nguồn vốn trong quỹ tiền tệ. Khi có các nghiệp vụ mới liên quan đến 2 hoạt động này thì kế toán ngân hàng cần phải thu thập, ghi chép một cách chính xác, không sai sót. Bên cạnh đó, họ phải thực hiện bước cập nhật các nguồn vốn kịp thời để ngân hàng xác định đúng nguồn vốn hiện có tại mỗi thời điểm và có những hành động phù hợp.
– Khối lượng chứng từ lớn và phức tạp: Các hoạt động giao dịch giữa ngân hàng và các khách hàng, tổ chức, doanh nghiệp là rất đa dạng cũng như diễn ra thường xuyên, liên tục. Dẫn đến việc khối lượng chứng từ, sao kê, xác minh,… là vô cùng lớn và phức tạp. Vì vậy, kế toán ngân hàng mỗi ngày đều phải giải quyết khối lượng lớn giấy tờ liên quan và công việc tương đối rắc rối. Đó là đặc điểm công việc mà kế toán ngân hàng phải biết và tập làm quen với nó.
Đối tượng của kế toán ngân hàng
Đối với kế toán ngân hàng thì bao gồm 3 đối tượng chính, phản ánh toàn bộ hoạt động của một ngân hàng và cung cấp các thông tin kế toán quan trọng trong từng thời kỳ. Cụ thể 3 đối tượng đó là:
– Tài sản được phân theo hình thái biểu hiện và hiện trạng: tài sản có, sử dụng vốn, vốn.
– Nguồn hình thành nên tài sản (thể hiện nguồn gốc của tài sản, dòng tiền trong ngân hàng): nguồn vốn hoặc tài sản nợ.
– Sự luân chuyển của tài sản giữa các ngân hàng trong cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống với nhau.
Những nguyên tắc kế toán cơ bản
– Cơ sở dồn tích: Tất cả các nghiệp vụ kế toán tài chính của doanh nghiệp như tài sản, nợ phải trả cần được ghi chép vào sổ kế toán ngay vào thời điểm phát sinh mà không dựa vào thời điểm thực tế thu, chi tiền hoặc khoản giá trị tương đương tiền. Các báo cáo tài chính lập trên nguyên tắc này để thể hiện rõ tình hình tài chính tại từng thời điểm cụ thể.
– Hoạt động liên tục: Tất cả các báo cáo tài chính phải được lập với giả sử rằng doanh nghiệp đang hoạt động và sẽ tiếp tục trong tương lai gần. Trong các trường hợp đặc biệt thực tế khác với giả định thì cần đưa ra, giải trình thích đáng về cơ sở mới để lập báo cáo. Bên cạnh đó, các khoản dự phòng được lập ra phải đúng nguyên tắc. Không được đánh giá cao hơn giá trị tài sản và khoản thu nhập, cũng như không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản phải trả và khoản chi phí. Chỉ ghi nhận doanh thu, thu nhập, khoản chi phí khi có chắc chắn các bằng chứng về khả năng thu được lợi ích kinh tế, khả năng phát sinh chi phí.
– Giá gốc: Tất cả tài sản của doanh nghiệp phải được ghi nhận theo giá gốc (giá mà doanh nghiệp chi trả để có được tài sản đó). Giá gốc được tính toán dựa trên số tiền hoặc khoản giá trị tương đương tiền đã thanh toán, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó được xác định vào ngay thời điểm tài sản được ghi nhận. Kế toán không được tự ý điều chỉnh giá gốc của tài sản này trừ trường hợp có quy định cụ thể trong luật kế toán hoặc chuẩn mực kế toán.
– Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải có sự phù hợp với nhau. Nghĩa là khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải có một khoản chi phí liên quan tương ứng ( khoản chi phí của kỳ trước, chi phí liên quan đến doanh thu trong kỳ đó). Nguyên tắc này giúp doanh nghiệp phân tích và tính toán một cách chính xác phần thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, làm cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp cho Nhà nước.
– Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn để áp dụng phải có sự thống nhất. Nếu có sự thay đổi nào đó về chính sách hay phương pháp kế toán thì phải bổ sung trong phần thuyết minh báo cáo và phải giải trình lý do cùng sự ảnh hưởng của nó đến các cơ quan có thẩm quyền.
– Thận trọng: Cần phải luôn xem xét và cân nhắc thật kỹ lưỡng để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện chưa có sự chắc chắn cao. Cụ thể hơn là không lập quá lớn các khoản dự phòng, không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và khoản thu nhập, cũng như không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản phải trả và chi phí. Chỉ ghi nhận doanh thu và chi phí khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, khả năng phát sinh chi phí.
– Trọng yếu: Việc thiếu thông tin hoặc thông tin có độ chính xác thấp có thể làm sai lệch báo cáo tài chính. Vì vậy thông tin dù rất nhỏ cũng trở nên quan trọng trong một số trường hợp cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin cần phải được xem xét trên cả hai phương diện định tính và định lượng.
Nhiệm vụ chung của kế toán ngân hàng
– Ghi nhận và phản ánh thông tin: Khi làm việc với khách hàng là cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp và Nhà nước thì kế toán ngân hàng có nhiệm vụ ghi nhận đầy đủ, phản ánh chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo đúng quy định. Việc này giúp mọi công việc đều được rõ ràng giữa các bên liên quan và bảo vệ an toàn, đúng đắn tài sản của những đối tượng mở tài khoản tại ngân hàng.
– Phân tích và tổng hợp số liệu: Kế toán ngân hàng cần sử dụng đúng phương pháp kế toán để thực hiện việc tổng hợp, phân tích số liệu từ các giao dịch, nghiệp vụ phát sinh. Tạo nguồn thông tin sổ sách liên quan đến tài chính hợp lý, đúng đắn phục vụ cho việc tham mưu, đề xuất giải pháp hoạt động ngân hàng hiệu quả.
– Kiểm tra và giám sát quá trình sử dụng vốn: Với các khoản thu chi tài chính và quá trình sử dụng tài sản của ngân hàng, kế toán ngân hàng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng các nguồn vốn đó. Góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn, tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch toán và kế toán của ngân hàng.
– Tổ chức tốt công tác kế toán và phục vụ khách hàng: Ngoài các hoạt động bên trong điều hành, quản lý nguồn vốn, dòng tiền thì ngân hàng phải phục vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức. Vì vậy, kế toán ngân hàng phải tổ chức công tác kế toán tốt và thực hiện hoạt động tiếp nhận vấn đề, phục vụ khách hàng một cách chu đáo, chuyên nghiệp, có quy trình rõ ràng để tạo sự tin tưởng đối với ngân hàng.
Công việc của kế toán viên ngân hàng
– Kiểm tra tính đúng đắn, lập bảng kê nộp Séc, trình ký, đóng dấu để nộp ngân hàng.
– Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của đề nghị thanh toán và lập lệnh chi tiền, uỷ nhiệm chi, công văn mua ngoại tệ và nộp ra ngân hàng.
– Kiểm tra chứng từ ngân hàng, định khoản, vào máy các chứng từ ngân hàng.
– Kiểm tra số dư các tài khoản và làm bút toán chênh lệch tỷ giá các tài khoản ngân hàng.
– Kiểm tra, lập và theo dõi hồ sơ xin bảo lãnh ngân hàng.
– Kiểm tra số dư tiền gửi các ngân hàng để xem tăng giảm, báo cáo cho trưởng phòng để kiểm soát và thực hiện kế hoạch dòng tiền.
– Lập hồ sơ vay vốn ngân hàng, trả nợ vay ngân hàng.
– Chuẩn bị hồ sơ mở L/C, theo dõi tình hình mở thanh toán, ký hậu vận đơn gốc, bảo lãnh các L/C.
– In bảng kê, ký người lập bảng kê, chuyển cho người kiểm tra.
Kỹ năng của nhân viên kế toán ngân hàng
1. Yêu thích những con số
Với tính chất công việc thường xuyên làm việc với các con số khi xử lý dữ liệu tài chính, giao dịch ngân hàng. Một nhân viên kế toán ngân hàng phải có sự yêu thích với các con số, không cảm thấy ngột ngạt khi mỗi ngày đều phải xử lý chúng thì mới có thể làm việc tốt và lâu dài trong nghề.
2. Khả năng giao tiếp tốt
Đặc điểm khách hàng của ngân hàng là rất kỹ tính, cẩn thận vì mọi giao dịch đều liên quan trực tiếp đến tài sản của họ. Vì vậy, nhân viên kế toán ngân hàng cần có khả năng giao tiếp tốt, luôn có cách xử lý khéo léo và thông minh các tình huống khi giao dịch với khách hàng để khiến họ hài lòng, tin tưởng nhất.
3. Có kỹ năng tư duy logic
Khi làm việc ở vị kế toán ngân hàng, bạn không chỉ cần nắm vững kiến thức cơ bản trong ngành kế toán, kiến thức về luật thuế, luật ngân hàng mà còn cần khả năng tư duy logic để xử lý các nghiệp vụ kế toán, các báo cáo tài chính một cách nhanh chóng. Nếu thiếu kỹ năng này thì công việc của bạn sẽ trở nên rất khó khăn và tốn nhiều thời gian để giải quyết.
4. Khả năng sắp xếp công việc
Công việc của kế toán ngân hàng bao gồm rất nhiều nhiệm vụ khác nhau và mỗi nhiệm vụ cần phải thực hiện trong khoảng thời gian cụ thể. Vì vậy, bạn cần biết sắp xếp công việc một cách hợp lý sao cho có thể hoàn thành hết tất cả công việc cần làm. Bạn có thể liệt kê tất cả công việc cần phải làm trong một ngày và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, sau đó thực hiện từ trên xuống dưới các công việc đó.
5. Khả năng quản lý thời gian
Với lượng công việc của một kế toán ngân hàng khá lớn, bạn cần biết quản lý thời gian hoàn thành cho từng nhiệm vụ. Đặt ra mục tiêu thời gian cụ thể để đảm bảo có thể hoàn thành hết tất cả công việc trong ngày, trong tuần. Sau đó, tối ưu hiệu suất làm việc trong khoảng thời gian mình đã định ra.
6. Thành thạo tin học văn phòng
Để xử lý tốt số liệu, báo cáo tài chính thì kế toán ngân hàng nói riêng và kế toán nói chung cần phải biết sử dụng các công cụ, phần mềm tin học hỗ trợ. Cơ bản nhất là phần mềm Microsoft như Excel, Word, Powerpoint,… Ngoài ra có thể sử dụng các công cụ chuyên hỗ trợ cho kế toán để thực hiện công việc hiệu suất, chính xác hơn.
7. Chịu được áp lực công việc
Tất nhiên với khối lượng công việc lớn và nhiều nhiệm vụ kèm theo thì áp lực công việc của một kế toán ngân hàng là vô cùng lớn. Nhất là vào các giai đoạn cuối tháng, cuối quý và cuối năm yêu cầu hoàn thành các báo cáo tài chính thì họ càng phải chịu áp lực về thời gian. Vì vậy, nếu muốn trở thành kế toán ngân hàng thì bạn phải nâng cao khả năng chịu đựng áp lực công việc để có thể dễ dàng thích ứng với công việc.
Cơ hội nghề nghiệp kế toán ngân hàng
Hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều ngân hàng từ ngân hàng Nhà nước đến tư nhân, ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Tất nhiên ngân hàng nào cũng cần có kế toán viên nên cơ hội dành cho bạn là rất lớn, đặc biệt đối với các bạn giỏi tiếng Anh. Trong hệ thống của ngân hàng hiện nay, đối với kế toán thì có một số chức danh, vị trí như: giao dịch viên, kế toán viên, kế toán nghiệp vụ, kiểm soát viên, nhân viên lưu trữ chứng từ,…
Mức lương đối với kế toán ngân hàng sẽ tùy vào kinh nghiệm, năng lực và vị trí làm việc của mỗi người. Bên cạnh đó, mức lương còn phụ thuộc vào quy mô tài chính, chính sách lương thưởng của từng ngân hàng. Nhìn chung, đối với sinh viên mới ra trường hoặc người chưa có kinh nghiệm thì mức lương sẽ hơi thấp so với mặt bằng chung. Tuy nhiên khi đã có kinh nghiệm làm việc, mức lương trung bình sẽ nằm trong khoảng 9 – 11 triệu đồng/tháng.